CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ



Cùng với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đã gây áp lực rất lớn đối với các ngân hàng thương mại trong nước về khả năng cạnh tranh và tồn tại như hiện nay, để tạo cho mình một nền móng “sức khỏe” đủ mạnh, thời gian qua các Ngân hàng thương mại trong nước không ngừng nâng cao cải tiến chất lượng hoạt động của ngân hàng. Bên cạnh lĩnh vực huy động vốn thì cho vay là hoạt động cơ bản của các Ngân hàng thương mại. Tuy nhiên phân khúc được quan tâm chính mang đến doanh số mà các Ngân hàng quan tâm chủ yếu là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mà chưa thực sự chú ý đến nhu cầu cho vay tiêu dung của người dân. Trong khi thực tế quá chú trọng về sản xuất hàng hóa mà bỏ qua nhu cầu của người tiêu dung thì hàng hóa không tiêu thụ được mà họ không có khả năng thanh toán hoặc điều kiện để chi tiêu không được quan tâm dẫn đến cung lớn hơn cầu và hệ quả là hàng hóa ứ đọng dẫn đến kinh tế trì trệ.
Ngày nay, đời sống xã hội ngày càng  dẫn đến nhu cầu tiêu dùng của con người ngày càng đòi hỏi cao hơn, vay tiêu dùng gia tang mạnh mẽ gắng liền với nhu cầu hàng hóa lâu bền như nhà cửa, đất đai, xe ô tô, du học… vì vậy, các Ngân hàng thương mại  và mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng để đáp ứng nhu cầu của người dân là điều cần thiết vừa tăng thu nhập cho Ngân hàng mà vừa mở rộng phạm vi và giảm mức độ rủi ro của các khoản vay trong hoạt động kinh doanh tín dụng.
Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt ngày nay, việc hoàn thiện và mở rộng các hoạt động là hướng đi và là phương châm để các Ngân hàng tồn tại . Để khai khác hiệu quả nhằm chiếm lợi thế cạnh tranh trên thị trường cho vay tiêu dùng  đầy tiềm năng như hiện nay, tôi đã chọn đề tài “Cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Thừa Thiên Huế” là đề tài nghiên cứu của mình.

BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC 2017 - 2018 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NĂM HỌC 2018 - 2019

     ĐẠI HỌC HUẾ
KHOA DU LỊCH
    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
                         Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




                               Thừa Thiên Huế, ngày      tháng 11 năm 2018

TỔNG KẾT NĂM HỌC 2017-2018
VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NĂM HỌC 2018-2019

Phần thứ nhất
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2017-2018

Thuận lợi:
Năm học 2017-2018 vừa qua diễn ra trong bối cảnh cả nước đang triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2016–2021), ngành giáo dục và đào tạo được Đảng và Nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển và có nhiều chủ trương, biện pháp quan trọng, nhất là việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 29/NQ-TW của BCH Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.                                    
Khó khăn:
- Thông tư số 08/2014 của Bộ GD&ĐT đặt ra một số khó khăn cho công tác tổ chức, hoạt động của Khoa.
- Khó khăn về đầu tư công trong cơ sở vật chất để phục vụ đào tạo.
- Áp lực từ yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo; yêu cầu ngày càng cao của xã hội về chất lượng đào tạo, chất lượng nghiên cứu khoa học trong khi các nguồn lực đầu tư, nhân lực chưa đáp ứng với yêu cầu.
Qua một năm tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học, toàn thể CBVC, người lao động và sinh viên trong toàn Khoa Du lịch – Đại Học Huế đã luôn phát huy truyền thống đoàn kết nhất trí, vượt qua mọi khó khăn, nỗ lực phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ kế hoạch năm học. Trong buổi lễ tổng kết này, thay mặt lãnh đạo Khoa tôi xin đánh giá lại tình hình thực hiện kế hoạch năm học, cụ thể trên các mặt công tác sau:
1. Chính trị tư tưởng
- Thường xuyên quán triệt để cán bộ, viên chức và người lao động hiểu biết sâu sắc chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước cũng như của ngành và của Đại học Huế, chiến lược và nhiệm vụ phát triển Khoa Du lịch – Đại Học Huế. Giúp cho cán bộ, viên chức và người lao động trong Khoa ổn định tư tưởng, nêu cao tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật trong lao động để thực hiện hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW của BCHTW Chương trình hành động của Bộ GD&ĐT về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, các nghị quyết của Tỉnh Ủy TTH, của Đảng ủy ĐHH, Đảng ủy CQ ĐHH và của Đảng ủy bộ phận Khoa Du lịch.
- Quán triệt và triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế lần thứ XV, các nghị quyết hội nghị Ban chấp hành Trung ương Khóa XI, Khóa XII của Đảng cho viên chức, người lao động và sinh viên.
- Quán triệt và triển khai thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động, góp phần xây dựng lối sống lành mạnh, phòng chống các biểu hiện tiêu cực, suy thoái về tư tưởng, đạo đức, lối sống.
- Đổi mới hình thức, nội dung, phương pháp tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ viên chức, người lao động và sinh viên, tạo sự thống nhất về tư tưởng, hành động trong quá trình thực hiện chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
- Đẩy mạnh công tác chính trị tư tưởng, tạo sự đoàn kết, thống nhất, đồng thuận trong toàn thể đảng viên, cán bộ viên chức lao động và sinh viên.
- Đẩy mạnh công tác chuyên môn, các phong trào thi đua chào mừng các ngày lễ lớn của đất nước.
- Lãnh đạo Khoa cũng thường xuyên nắm bắt kịp thời tình hình tư tưởng của sinh viên; tổ chức quản lý việc giáo dục tư tưởng, rèn luyện đạo đức tác phong, nếp sống văn minh, nội quy học đường; phối hợp với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, TDTT, các hoạt động xã hội từ thiện, đền ơn, đáp nghĩa, các hoạt động thanh niên tình nguyện…
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở. Thông qua các cuộc họp, hội nghị, kịp thời thông tin cho CBVC và người lao động những chủ trương, nhiệm vụ và biện pháp công tác lớn, đồng thời lắng nghe tâm tư nguyện vọng, những khó khăn vướng mắc của CBVC và người lao động, từ đó tìm biện pháp giải quyết hợp lý, phù hợp với điều kiện của đơn vị, luôn luôn tạo môi trường bình đẳng, công khai dân chủ trong Khoa.
Tuy nhiên trong công tác này cũng còn một số tồn tại:
- Một số viên chức và người lao động chưa thật sự quan tâm đến việc học tập chính trị, lơ là trách nhiệm trong các các hoạt động chung của tập thể, của Khoa.
- Một số viên chức và người lao động chưa nêu cao ý thức trách nhiệm trong công tác, chưa thực sự chăm lo xây dựng khối đoàn kết nhất trí cơ quan, đơn vị.
 2. Công tác đào tạo, quản lý sinh viên, khảo thí và bảo đảm chất lượng giáo dục 
a. Về đào tạo đại học:
XEM BẢN ĐẦY ĐỦ https://mshare.io/file/tercS4

Giới thiệu


Sự bùng nổ của Internet đã thay đổi hầu hết các thói quen của nhân loại. Có thể thấy xu hướng của việc chia sẻ tài liệu, phim, nhạc... đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hằng ngày của chúng ta. Và sách ebook online cũng trở thành xu hướng lựa chọn của khá nhiều người.

Bắt kịp xu thế ấy Chia Sẽ Tài Liệu Miễn Phí đã và đang góp một phần nhỏ của mình vào việc đáp ứng các nhu cầu về tài liệu sách cho các bạn tham khảo.

Chia Sẽ Tài Liệu Miễn Phí  là một trang Blog chia sẽ những ebook, tài liệu, hoàn toàn miễn phí với kho tài liệu mà chúng tôi sưu tầm được từ nhiều nguồn khác nhau trong thời gian dài. Với các danh mục phong phú, đa dạng nhiều lĩnh vực và được cập nhật hằng ngày.

Với tinh thần giao lưu, chia sẽ chúng tôi hân hoan chào đốn các bạn và rất lấy làm vinh hạnh khi được các bạn ghé thăm trang. Mong rằng với sự đống góp nhỏ này sẽ tạo phần nào đáp ứng nhu cầu về sách và tài liệu cho các bạn.

Chúng tôi rất mong nhận dược những ý kiến đóng góp chân thành từ các bạn để chúng tôi ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn trong thời gian tới.

Thân gửi đến các bạn lời chúc sức khỏe và thành công trong mọi mặt cuộc sống.

Trân trọng!

Ngọc Hải

ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA DOANH NGHIỆP VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUẾ TẠI VĂN PHÒNG CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG TRỊ

ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA DOANH NGHIỆP VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUẾ TẠI VĂN PHÒNG CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG TRỊ


Trong thời đại ngày nay, toàn cầu hóa kinh tế đang trở thành xu thế khách quan và tác động hết sức mạnh mẽ đến các quốc gia dân tộc, đến đời sống xã hội của cả cộng đồng nhân loại, cũng như đến cuộc sống của từng người. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra những cơ hội to lớn cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhưng cũng mang lại những thách thức không nhỏ đối với một nước đang phát triển như nước ta hiện nay. Để tận dụng những cơ hội và giảm thiểu những thách thức, Nhà nước phải sử dụng có hiệu quả những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô để cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Trong đó hệ thống thuế là một công cụ hết sức quan trọng.
Thành lập từ những năm 1945, trải qua 70 năm, sau một số lần sữa đổi bổ sung hệ thống chính sách thuế đã phát huy nhiều tác dụng trong việc bảo đảm yêu cầu tăng thu cho ngân sách nhà nước, góp phần quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thực hiện bình đẳng, công bằng xã hội. Bên cạnh việc đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị về thu ngân sách nhà nước, ngành Thuế đã thực hiện thành công Chương trình cải cách, hiện đại hóa công tác quản lý thuế. Đồng thời, thực hiện thành công Đề án 30 của Thủ tướng Chính phủ về đơn giản hoá thủ tục hành chính (TTHC). Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đạt được thì hệ thống thuế nước ta còn bộc lộ nhiều bất cập, chưa phù hợp với thông lệ quốc tế. Theo Báo cáo môi trường kinh doanh 2013 (Doing Business) của Tổ chức Tài chính quốc tế (IFC) và Ngân hàng thế giới (WB) thì chỉ số làm thủ tục nộp thuế của Việt Nam là 872 giờ mỗi năm, cao gấp 4 lần mức trung bình của các nước trong khu vực. Nhằm cải thiện chỉ số này, Nghị quyết 19/NQ-CP ngày12/3/2015 của Chính phủ nêu rõ giải pháp mà Bộ Tài chính phải triển khai đó là “Rà soát, đánh giá lại và cải tiến quy trình, hồ sơ và thủ tục nộp thuế, rút ngắn thời gian mà các doanh nghiệp phải tiêu tốn để hoàn thành thủ tục nộp thuế đạt mức trung bình của nhóm nước ASEAN-6”.

Cục Thuế Tỉnh Quảng Trị thành lập và phát triển trong chặng đường hơn 25 năm. Được sự quan tâm của cấp trên và sự phối hợp của các Sở ban ngành thuộc tỉnh Quảng Trị, trong những năm qua đã nỗ lực hết mình để luôn hoàn thành dự toán thu ngân sách được giao hàng năm, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Thực hiện sự chỉ đạo Bộ tài chính và Tổng cục Thuế, Cục Thuế tỉnh Quảng Trị đã chủ động trong tổ chức và phối hợp triển khai các hoạt động cải cách hành chính tại đơn vị, qua đó, thực hiện hiệu quả công tác cải cách hành chính góp phần hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách.Tuy nhiên, để đánh giá một cách khách quan hiệu quả của công tác cải cách thủ tục hành chính thuế, ngành thuế phải luôn đồng hành cùng người nộp thuế, đánh giá sự hài lòng của người nộp thuế trong việc thực hiện thủ tục hành chính thuế.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi chọn đề tài: “Đánh giá sự hài lòng của doanh nghiệp về thủ tục hành chính thuế tại Văn phòng Cục Thuế tỉnh Quảng Trị” làm luận văn thạc sỹ.
Trên cơ sở phân tích đánh giá sự hài lòng của doanh nghiệp về thủ tục hành chính thuế, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của doanh nghiệp về thủ tục hành chính thuế tại Văn phòng Cục Thuế tỉnh Quảng Trị.
-     Phân tích, đánh giá sự hài lòng của doanh nghiệp về thực hiện thủ tục hành chính tại Văn phòng Cục Thuế tỉnh Quảng Trị;
-     Đề xuất một số giải pháp nâng cao sự hài lòng của doanh nghiệp về thủ tục hành chính thuế tại Văn phòng Cục Thuế tỉnh Quảng Trị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên bộ phận sản xuất nhà máy may 1 công ty cổ phần đầu tư – dệt may Thiên An Phát




Trên mỗi bước phát triển của doanh nghiệp
mọi thời đại thì vấn đề nhân sự luôn là chiếc chìa khóa mấu chốt dẫn đến thành
bại. Đặc biệt là trong giai đoạn mở cửa hiện nay, ranh giới giữa các quốc gia
đang dần thu hẹp thì bài toán “Làm thế nào để trở nên vượt trội?” đã trở nên vô
cùng bức thiết. Muốn tiếp tục tồn tại và tiến bước thì các nhà lãnh đạo bắt buộc
phải có chính sách, chiến lược hợp lý cho doanh nghiệp của mình về tất cả mọi
phương diện như nguồn lực tài chính, nhân lực, công nghệ, sản phẩm,… Trong số đó
thì một công cụ cực kì quan trọng giúp doanh nghiệp tạo ra năng lực cạnh tranh
nổi bật đó chính là nguồn nhân lực tốt và trung thành.
Yêu cầu về nguồn nhân lực chất lượng
luôn là đề tài nóng hổi. Các doanh nghiệp luôn không ngừng muốn thu hút nguồn lực
vô giá này về phía mình với những chính sách vô cùng hấp dẫn. Điều này vô hình
chung cũng lại tạo ra một bài toán mới không dễ giải đáp. Đó là “Bằng cách nào
để giữ lại nguồn nhân lực tốt đó?”. Vì khi nắm giữ nguồn “chất xám” mạnh là khi
doanh nghiệp dễ dàng tạo được vị thế của mình trên thương trường. Bởi lẽ, tất cả
mọi sản phẩm hay dịch vụ tốt đều được tạo ra bởi trí thông minh và sự khôn khéo
của con người.
Công ty cổ phần đầu tư
dệt may Thiên An Phát được thành lập vào năm 2008. Chuyên sản xuất kinh doanh
các mặt hàng trong lĩnh vực dệt may. Công ty Thiên An Phát đã xây dựng một hệ
thống quản lý khoa học, toàn diện nhằm ngăn chặn rủi ro xảy ra, thực hiện kiểm
soát, giảm thiểu tổn thất gây ra cho Công ty và khách hàng phù hợp theo Tiêu
chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001: 2015, phát triển nguồn nhân lực về cả số lượng
và chất lượng với đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề.
Trong đó, bộ phận Sản xuất của Nhà Máy May 1 là một trong những bộ phận mấu chốt
quyết định đến chất lượng của sản phẩm cũng như uy tín của toàn công ty.
Tuy
nhiên, như những doanh nghiệp khác thì công ty cũng đang gặp phải vấn đề lớn
trong việc duy trì và giữ lại nguồn nhân lực lành nghề. Khi mà một lực lượng
không hề nhỏ công nhân tay nghề giỏi tại bộ phận này đã chuyển sang làm việc
cho đối thủ gây nên sự bất lợi vô cùng lớn cho công ty.
Việc đào tạo ra một đội ngũ lành nghề đã
khá tốn kém và mất thời gian, vậy nên khi họ ra đi sẽ mang đến tổn thất đáng kể
cho công ty. Nhận thấy đây là một vấn đề rất thiết thực và là một tồn tại khó
giải quyết ở khá nhiều doanh nghiệp, tôi đã quyết định lựa chọn lựa chọn đề tài
Các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trungthành của nhân viên bộ phận sản xuất nhà máy may 1 công ty cổ phần đầu tư – dệtmay Thiên An Phátlàm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học ngành Quản trị
kinh doanh của mình.
2.1.
Mục tiêu chung
Trên
cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên, đề xuất
các giải pháp tăng cường lòng trung thành của nhân viên bộ phận Sản xuất Nhà
máy May 1 Công ty cổ phần đầu tư – Dệt may Thiên An Phát.
2.2.
Mục
tiêu cụ thể
-
Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về lòng trung thành của người lao động;
- Phân tích, đánh giá
các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên bộ phận Sản xuất Nhà
máy May 1 Công ty cổ phần đầu tư – Dệt may Thiên An Phát;
- Đề xuất giải pháp
nâng cao lòng trung thành của nhân viên bộ phận Sản xuất Nhà máy May 1 Công ty
cổ phần đầu tư – Dệt may Thiên An Phát.
3.1.
Nội
dung và đối tượng nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: là các nhân tố
tác động đến lòng trung thành của nhân viên.
- Đối tượng khảo sát: nhân
viên bộ phận Sản xuất Nhà máy May 1 Công ty cổ phần đầu tư – Dệt may Thiên An
Phát.
3.2.
Phạm
vi nghiên cứu
- Về không gian: Nhà
máy May 1 Công ty cổ phần đầu tư – Dệt may Thiên An Phát.
- Về thời gian:
+ Phân tích, đánh giá thực trạng tình
hình nhân lực bộ phận Sản xuất Nhà Máy May 1 giai đoạn 2014 - 2016 và đề xuất
giải pháp đến năm 2020.
+ Điều tra phỏng vấn nhân
viên bộ phận Sản xuất Nhà máy May 1 Công ty cổ phần đầu tư – Dệt may Thiên An
Phát  từ 01/01/2017 đến 05/03/2017.
4.1.
Phương
pháp thu thập số liệu
- Đối với số liệu thứ cấp:
được tổng hợp từ nguồn số liệu tại phòng hành chính nhân sự, kế toán về tình
hình hoạt động của Công ty cổ phần đầu tư – Dệt may Thiên An Phát giai đoạn 2014-2016
và các nguồn thông tin khác trên sách, tạp chí, internet,…
- Đối với số liệu sơ cấp:
Việc thu thập số liệu
được tiến hành dựa trên cơ sở khảo sát thực tế ý kiến nhân viên bộ phận Sản xuất
Nhà máy May 1 Công ty cổ phần đầu tư – Dệt may Thiên An Phát thông qua bảng câu
hỏi chi tiết.
+ Thời gian tiến hành
điều tra phỏng vấn từ 01/01/2017 đến 05/03/2017.
+ Số liệu sơ cấp này được
thu thập bằng cách phát phiếu điều tra cho toàn bộ nhân viên bộ phận Sản xuất
Nhà máy May 1 Công ty cổ phần đầu tư – Dệt may Thiên An Phát là 220 nhân viên.
4.2.
Phương
pháp xử lý, tổng hợp
- Dùng phương pháp phân
tổ để hệ thống hóa và tổng hợp số liệu điều tra theo các tiêu thức phù hợp với
mục đích nghiên cứu của luận văn.
- Việc xử lý, tính toán
số liệu được thực hiện trên máy tính theo các phần mềm thống kê SPSS, Excel,…
4.3.
Phương pháp phân tích số liệu
-
Dùng phương pháp thống kê mô tả để đánh giá những đặc điểm cơ bản của mẫu điều
tra thông qua việc tính toán các tham số thống kê  như: phần trăm, giá trị trung bình (mean), độ
lệch chuẩn (Std Deviation) của các biến quan sát, sử dụng các bảng tần suất mô
tả sơ bộ các đặc điểm của mẫu nghiên cứu….
- Đánh giá độ tin cậy
(qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha) và độ giá trị (factor loading) bằng phân
tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) được sử dụng để rút gọn
tập nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến (gọi là các nhân
tố) ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết thông tin của tập
biến ban đầu; tiến hành hồi quy đa biến cho các nhóm nhân tố sau khi rút gọn để
biết các yếu tố tác động như thế nào đến lòng trung thành của nhân viên.
Khi phân tích nhân tố khám phá, các
nhà  nghiên cứu thường quan tâm đến một số
tiêu chí sau:
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin): là một
chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số của KMO lớn
(giữa 0,5 và 1) là điều kiện đủ để phân tích
nhân
t
ố là
thích h
ợp,
còn
n
ếu như trị
số n
ày nhỏ hơn 0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không
thích h
ợp
với các dữ liệu [14].
Kiểm định Bartlett (Bartlett’s
test of sphericity):
dùng
để xem xét ma trận tương
quan có phải là
ma tr
ận đơn vị, là
ma tr
ận có các
th
ành phần (hệ số tương quan giữa các
bi
ến) bằng
không và đường chéo (hệ số tương quan với chính nó) bằng 1. Nếu
kiểm định Bartlett
Sig < 0,05, chúng ta t
ừ chối giả thuyết Ho (ma trận tương quan là ma
tr
ận đơn vị)
nghĩa
là các biến có quan hệ với nhau [12].
Hệ số tải nhân tố (factor loading)
> 0,5. Nếu biến quan sát có hệ số tải nhân tố < 0,5
sẽ bị loại [12] .
Tổng phương sai trích TVE (Total Variance Explained): tổng này thể hiện các nhân tố trích được bao nhiêu phần trăm của các biến đo
lường. Tổng n
ày phải đạt từ 50% trở
lên và tiêu chí eigenvalue tối thiểu phải bằng
1 (>=1) th
ì mô hình EFA phù hợp [12].
Khác
bi
ệt hệ số tải
nhân tố của một biến
quan sát giữa các nhân tố > 0,3 để đảm bảo giá
tr
ị phân biệt
giữa các nhân tố [12] .
-
Các phương pháp kiểm định thống kê Independent T-Test, ANOVA dùng để kiểm định
sự khác biệt theo các đặc tính cá nhân đến lòng trung thành của nhân viên bộ phận
Sản xuất Nhà máy May 1 Công ty cổ phần đầu tư – Dệt may Thiên An Phát.
Ø Để so sánh sự khác biệt về mức độ lòng trung thành của nhân viên theo đặc
điểm cá nhân về giới tính, tác giả sử dụng phép Kiểm định trung bình 2 mẫu độc
lập (Independent Samples T-Test) [14].
Thực hiện kiểm định sự bằng nhau của 2 phương sai tổng thể (Levene Test)
trước khi kiểm định trung bình để xác định kết quả kiểm định nào sẽ được sử dụng.  Dựa vào kết quả của Levene’s test, xem xét kết
quả kiểm định t. Nếu giá trị Sig. trong kiểm định Levene < 0.05, có sự khác
biệt giữa 2 phương sai, lúc đó sẽ sử dụng kết quả kiểm định ở phần Equal
variances not assumed. Ngược lại, nếu giá trị Sig. ≥ 0.05, không có sự khác biệt
giữa 2 phương sai, lúc đó sử dụng kết quả kiểm định ở phần Equal variances
assumed [14].
Sau khi đã chọn kết quả kiểm định t sẽ sử dụng, tiến hành so sánh giá trị
Sig. (sig. (2 tailed)) trong kiểm định t. Nếu sig. (2 tailed) < 0.05: kết luận
có sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình giữa các nhóm, sau đó dựa vào giá trị
trung bình mẫu ở bảng Group Statistics để xác định rõ sự khác biệt đó. Nếu sig.
(2 tailed) > 0.05: kết luận không có sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình
giữa các nhóm [14].
Ø
Phân
tích phương sai ANOVA (Analysis of variance) để so sánh sự khác biệt về mức độ
lòng trung thành của các nhóm nhân viên theo các đặc điểm cá nhân sau: độ tuổi,
trình độ học vấn, vị trí công tác, mức thu nhập và thâm niên công tác [14] .
Trước khi phân tích phương sai ANOVA, thực hiện kiểm định xem kết quả phân
tích ANOVA có thể sử dụng được hay không.
Dựa vào kết quả ở bảng Test of Homogeneity
of Variances, nếu giá trị Sig. < 0.05 thì phương sai đánh giá mức độ lòng trung thành của các nhóm nhân
viên theo các đặc điểm cá nhân khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê. Khi đó,
bài toán phân tích phương sai ANOVA kết thúc. Ngược lại, nếu giá trị Sig. ≥ 0.05
thì phương sai đánh giá mức độ lòng trung thành của các nhóm không khác nhau một
cách có ý nghĩa thống kê. Khi đó, kết quả phân tích ANOVA có thể sử dụng được.
Sau đó, tiến hành phân tích dựa vào kết
quả ở bảng ANOVA, nếu giá trị Sig. > 0.05: kết luận không có sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê về mức độ lòng trung thành của các nhóm nhân viên theo các đặc
điểm cá nhân. Ngược lại, nếu giá trị Sig. < 0.05: kết luận có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê về mức độ lòng trung thành của các nhóm nhân viên theo các
đặc điểm cá nhân. Khi đó, tiếp tục tiến hành phân tích sâu ANOVA để tìm sự khác
biệt thông qua phép kiểm định Tukey HSD ở độ tin cậy 95%. Dựa vào giá trị Sig.
trong bảng Multiple Comparisons, nếu giá trị Sig. > 0.05 tức là không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm, nếu giá trị Sig. ≤ 0.05 tức là có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm.
Tiếp sau đó, dựa vào bảng
Descriptives để đánh giá cụ thể về sự khác biệt đó
(dựa vào giá trị trung
bình mẫu).
=>
Trên cơ sở các tài liệu, số liệu đã được xử lý, tổng hợp, vận dụng các phương
pháp phân tích thống kê, phân tích kinh doanh,… để phân tích nội dung nghiên cứu.
4.4.
Phương
pháp chuyên gia
Ngoài việc khảo sát phỏng
vấn, luận văn còn sử dụng phương pháp này để tham khảo ý kiến của các chuyên
gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực này, giúp cho kết quả nghiên cứu đảm bảo tính
khách quan, toàn diện và hệ thống.





Hạn chế đầu
ti
ên của đề tài
là ph
ạm vi nghiên cứu: đề tài
này ch
ỉ thực hiện
trong
phạm vi bộ phận Sản
xuất Nhà Máy May 1 Công ty cổ phần đầu tư – Dệt may Thiên An Phát
nên kết quả nghiên cứu có thể chưa đại diện cho các công ty cùng  ngành  may
mặc khác
.
Hạn
chế thứ hai đó là nghiên c
ứu chỉ xem xét tác động của các yếu tố như
lương,môi trường l
àm việc, đồng nghiệp, khen thưởng - phúc lợi, cơ hội đào tạo thăng tiến và lãnh đạo đến lòng trung thành của nhân viên. Trong khi đó, còn nhiều yếu tố khác cũng tác động đến lòng trung thành của nhân viên đối với tổ chức nhưng
chưa được đề cập đến.
Tác giả đề xuất hướng nghiên cứu tiếp
theo: các nghiên cứu tiếp theo có thể tiếp tục nghiên cứu lòng trung thành của nhân
viên trong ngành May mặc, đồng thời bổ sung thêm một vài yếu tố khác như bản chất
công việc, văn hóa tổ chức, dân tộc…
Ngoài Lời nói đầu, Kết luận
và Kiến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 phần:
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LÒNG
TRUNG THÀNH CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
.
Chương 2: PHÂN
TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LÒNG TRUNG THÀNH CỦA
NHÂN VIÊN BỘ PHẬN SẢN XUẤT NHÀ MÁY
MAY 1 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ – DỆT MAY THIÊN AN PHÁT
Chương 3: ĐỊNH
HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH CỦA
NHÂN VIÊN BỘ PHẬN MAY NHÀ MÁY MAY 1
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ – DỆT MAY THIÊN AN PHÁT


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài
Trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được ghi nhận là một sở thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay trong xu thể phát triển của xã hội, du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống văn hóa hội ở các nước, là ngành mũi nhọn thúc đẩy kinh tế phát triển, tạo công ăn  việc làm trên thế giới.
Xã hội hôm nay ngày càng phát triển, đời sống vật chất ngày càng đầy đủ và hiện đại hơn. Điều này làm nảy sinh vấn đề về việc đáp ứng nhu cầu tinh thần của con người. Hoạt động du lịch ngày càng được mọi người hướng đến nhiều hơn để thỏa mãn nhu cầu đó.
Hoạt động du lịch theo gia đình, tập thể, theo đoàn, hội… diễn ra rất nhiều và việc đi lại, phương tiện di chuyển là một yêu cầu thực tế nhất để đáp ứng cho nhu cầu đó.
Tỉnh Thừa Thiên Huế từ lâu đã được xác định là một trung tâm văn hóa du lịch quan trọng của nước ta. Tài nguyên du lịch của Thừa Thiên Huế tương đối đa dạng, nổi bật và phong phú và có giá trị hơn cả là các tài nguyên văn hóa đặc sắc, độc đáo. Trong đó có không ít là những di sản vắn hóa vật thể tầm cỡ quốc gia và  quốc tế có sức thu hút lớn đối với khách du lịch. Với nguồn tài nguyên vô giá như vậy, du lịch đã trở thành một thế mạnh không chỉ ở Huế mà còn có ý nghĩa quang trọng cho sự phát triển du lịch của Việt Nam.
Hiện nay, lĩnh vực dịch vụ ngày càng phát triển đa dạng với mức cung ứng dịch vụ ngày càng tăng. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng này, hàng loạt các công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ ở Việt Nam nói chung và Thừa Thiên Huế nói riêng mọc lên làm cho môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn. Một ngành nghề có nhiều đối thủ cạnh tranh thì thị trường càng bị chia nhỏ. Doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường, muốn sản phẩm dịch vụ của mình được ưa chuộng phải không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp mình. Vì thế Việc phát triển mô hình cho thuê xe du lịch là cần thiết được đưa vào nghiên cứu phát triển nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu và đa dạng hóa loại hình vận chuyển tại TT Huế.
Trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế tính đến thời điểm hiện tại có rất nhiều đơn vị và chi nhánh kinh doanh trong lĩnh vực lữ hành. Một trong những dịch vụ mà các dơn vị, chi nhánh cung cấp đó là dịch vụ thuê xe du lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan và đi lại của quý du khách.
Tuy nhiên trên thực tế, số lượng các công ty lữ hành nhỏ, lẻ không đủ chuẩn hoạt động tràn lan nhiều dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh do đó chất lượng phục vụ lữ hành còn nhiều hạn chế, không đảm bảo uy tín để thu hút tỷ lệ khách du lịch, đặc biệt là khách du lịch nước ngoài.
Vì lí do đó tôi đã lựa chọn đề tài “Đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch về chất lượng dịch vụ cho thuê xe du lịch tại công ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ Kha Trần” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Thông qua nghiên cứu này tôi mong rằng sẽ đạt được nhiều kết quả để nắm bắt và phục vụ tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch.
Đề tài “Đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch về chất lượng dịch vụ cho thuê xe du lịch tại công ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ Kha Trần” được chọn nghiên cứu với các mục tiêu sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về việc đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch về chất lượng dịch vụ.
- Phân tích thực trạng chất lượng dịch vụ cho thuê xe mà công ty du lịch  Kha Trần cung cấp cho khách hàng. Sau đó đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ.
-  Đề xuất những giải pháp để cải thiện chất lượng dịch vụ nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách du lịch đối với dịch vụ thuê xe tại công ty.
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung chủ yếu nghiên cứu mức độ hài lòng của khách du lịch về các yếu tố chất lượng dịch vụ thuê xe của công ty Kha Trần.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Công Ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ Kha Trần
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài được tiến hành nghiên cứu trong khoảng thời gian từ 5/1/2018 đến 5/4/2018 và sử dụng số liệu nghiên cứu từ năm 2014 – 2016.
Để thực hiện nội dung nghiên cứu trên, đề tài sử dụng một số phương pháp chủ yếu như sau:
Ø Số liệu thứ cấp: Để đạt được mục tiêu đề ra, đề tài sử dụng các số liệu thứ cấp từ các nguồn khác nhau:
- Thu thập từ cơ sở thực tập - Công ty Kha Trần về tình hình kinh doanh qua 3 năm 2014 – 2016.
- Dựa vào các nghiên cứu có sẵn của các sở, ban, ngành liên qua như tài liệu và số liệu của Sở Văn hóa - Thể thao - Du lịch Thừa Thiên Huế,...
- Tài liệu tại thư viện Khoa Du Lịch – Đại Học Huế.
- Ngoài ra, thông tin còn được thu thập từ internet với mục đích tham khảo.
Trên cơ sở những số liệu thu thập được, tiến hành chọn lọc hệ thống hóa, xử lý để rút ra những nội dung đáp ứng yêu cầu nghiên cứu.
Ø Số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua:
- Phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi các khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ cho thuê xe du lịch của công ty Kha Trần.
4.2. Phương pháp phỏng vấn:
Phỏng vấn trực tiếp chủ doanh nghiệp, nhân viên, cũng như quý khách hàng để làm rõ về một số vấn đề liên quan đến dịch vụ cho thuê xe du lịch của công ty Kha Trần.
4.3. Phương pháp điều tra theo phương thức điều tra thuận tiện: lựa chọn 50 bảng hỏi
4.4. Phương pháp sử lý và phân tích số liệu:
Sau khi thu thập số liệu, tiến hành chọn lọc, xử lý và phân tích để đưa ra những thông tin cần thiết phục vụ vấn đề nghiên cứu.
Số liệu thu thập được sẽ được sử lý trên phần mềm thống kê SPSS 22.0  với độ tin cậy 90%. Thang đo Likert 5 điểm được sử dụng để: Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng và mức độ quan trọng của các yếu tố theo các các thuộc tính từ 1 – rất không hài lòng đến 5 – rất hài lòng.
Việc sử lý số liệu được thực hiện theo trình tự sau:
·      Phân tích thống kê mô tả: tần suất (Frequencies), phần trăm (Percent), giá trị trung bình (Mean).
·      Phân tích One – Way Anova: sử dụng phân tích One – Way Anova nhằm xác định có hay không sự khác biệt giữa các nhân tố và các nhóm khác nhau.
Giả thiết kiểm định One – Way Anova:
Sig. (P – value) > 0.1 (NS): không cóc sự khác biệt trong đánh giá giữa các nhóm người trả lời khác nhau.
Sig. (P – value) <= 0.1 (*): khác biệt có ý nghĩa thống kê thấp
Sig. (P – value) <= 0.05 (**): khác biệt có ý nghĩa thống kê trung bình
Sig. (P – value) <= 0.01 (***): khác biệt có ý nghĩa thống kê cao
5. Hạn chế của đề tài.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp, với dung lượng kiến thức còn hạn hẹp, năng lực cũng như kinh nghiệm còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự đóng góp của Thầy/Cô để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, hạn chế của đề tài, cấu trúc nội dung của báo cáo Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
·    Chương 1: Tổng quan về cơ swor lý luận và cơ sở thực tiễn về vấn đề nghiên cứu.
·    Chương 2: Đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch đối với chất lượng dịch vụ  thuê xe của công ty du lịch Kha Trần.
·    Chương 3: Một số gải pháp nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ cho thuê xe du lịch của công ty Kha Trần.
·    PHẦN III: KẾT LUẬN
Đưa ra đánh giá chung về những nội dung đã nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn của đề tài. Đồng thời đề xuất những kiến nghị để dịch vụ cho thuê xe được hoàn thiện hơn
Doawloat toàn bộ bài tại đây